Hoa đậu biếc là gì? Các công bố khoa học về Hoa đậu biếc

Hoa đậu biếc là loài thực vật thuộc họ Đậu, có hoa màu xanh lam chứa nhiều anthocyanin, được dùng làm dược liệu, thực phẩm và chất tạo màu tự nhiên. Chiết xuất từ hoa đậu biếc giàu ternatin – một loại flavonoid có hoạt tính sinh học cao, với khả năng chống oxy hóa và đổi màu theo pH.

Giới thiệu về hoa đậu biếc

Hoa đậu biếc (tên khoa học: Clitoria ternatea L.) là một loài cây thân thảo leo thuộc họ Đậu (Fabaceae), phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới châu Á, đặc biệt là Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam và Malaysia. Đây là loài cây có khả năng sinh trưởng nhanh, dễ trồng, dễ chăm sóc, được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như thực phẩm, dược liệu, mỹ phẩm và công nghệ sinh học.

Hoa của cây có màu xanh lam đậm đặc trưng, do hàm lượng cao các hợp chất anthocyanin nhóm ternatin. Ngoài màu sắc nổi bật, hoa đậu biếc còn có hoạt tính sinh học mạnh nhờ chứa nhiều flavonoid, saponin, alkaloid và hợp chất phenolic. Từ lâu, cây đã được sử dụng trong y học dân gian như một vị thuốc an thần, lợi tiểu và hỗ trợ trí nhớ.

Ngày nay, hoa đậu biếc được khai thác rộng rãi trong ngành thực phẩm chức năng như trà thảo mộc, viên uống chống oxy hóa, cũng như ứng dụng làm chất chỉ thị pH trong bao bì thông minh. Khả năng biến đổi màu sắc theo độ pH cũng khiến chiết xuất hoa đậu biếc trở thành chất tạo màu tự nhiên đầy tiềm năng.

Phân loại thực vật và đặc điểm hình thái

Hoa đậu biếc thuộc chi Clitoria, phân họ Faboideae, họ Fabaceae. Cây thân thảo dạng dây leo, chiều cao trung bình từ 1,5 đến 3 mét. Lá kép lông chim chẵn, gồm 5–7 lá chét hình trứng, mặt dưới có ít lông mịn. Hoa mọc đơn ở nách lá, dạng hoa bướm, đài hoa hình chuông, tràng hoa có cánh cờ rất phát triển, thường có màu xanh lam hoặc tím. Ngoài ra, có giống hoa đậu biếc trắng nhưng hiếm gặp hơn.

Quả là loại đậu dẹt, dài 4–7 cm, chứa 6–10 hạt. Hạt màu nâu nhạt, hình bầu dục, có thể dùng để nhân giống. Cây sinh trưởng tốt ở nơi có ánh sáng mạnh, thoát nước tốt, đất giàu dinh dưỡng. Mỗi cây có thể cho hoa liên tục nhiều tháng nếu được thu hái đều đặn và chăm sóc phù hợp.

Bảng tổng quan về phân loại thực vật:

Bậc phân loại Danh pháp
Giới Plantae
Ngành Magnoliophyta
Lớp Magnoliopsida
Bộ Fabales
Họ Fabaceae
Chi Clitoria
Loài Clitoria ternatea

Thành phần hóa học chính

Thành phần đặc trưng của hoa đậu biếc là nhóm anthocyanin, đặc biệt là hợp chất ternatin – loại anthocyanin acyl hóa có màu xanh lam bền. Các nghiên cứu đã xác định ít nhất 15 cấu tử ternatin khác nhau, trong đó ternatin A1–A5 là phổ biến nhất. Cấu trúc hóa học của anthocyanin cơ bản là:

C15H11O6+C_{15}H_{11}O^+_6 – Cation flavilium chịu trách nhiệm chính cho màu sắc đặc trưng của anthocyanin

Ngoài ra, chiết xuất từ hoa đậu biếc còn chứa các hợp chất quan trọng khác:

  • Kaempferol và quercetin glycoside
  • Delphinidin 3,3',5'-triglucoside
  • Flavonol diglycoside và triterpenoid như taraxerol
  • Saponin, β-sitosterol, axit palmitic và axit oleic

Các hợp chất này góp phần tạo nên hoạt tính chống oxy hóa, bảo vệ thần kinh và kháng khuẩn được ghi nhận trong các nghiên cứu tiền lâm sàng.

Hoạt tính sinh học và tác dụng dược lý

Hoa đậu biếc có nhiều hoạt tính dược lý đáng chú ý đã được chứng minh qua các nghiên cứu thực nghiệm. Các anthocyanin trong hoa hoạt động như chất chống oxy hóa mạnh nhờ khả năng hiến hydrogen và bắt giữ gốc tự do. Nhiều hợp chất flavonoid trong chiết xuất cũng có khả năng ức chế quá trình viêm bằng cách ức chế các enzym như cyclooxygenase (COX) và lipoxygenase.

Tác dụng nổi bật khác gồm:

  • Hỗ trợ tăng trí nhớ thông qua ức chế enzym acetylcholinesterase
  • Giảm lo âu và an thần ở chuột khi sử dụng chiết xuất ethanol
  • Hiệu quả chống trầm cảm nhẹ trong các mô hình động vật
  • Kháng khuẩn với một số chủng vi khuẩn Gram dương và Gram âm

Tác dụng bảo vệ gan và tim mạch cũng được ghi nhận trong các mô hình thực nghiệm trên chuột. Một số cơ chế tác động được đề xuất bao gồm giảm peroxid hóa lipid, tăng hoạt động của enzym SOD, catalase và glutathione peroxidase.

Ứng dụng trong thực phẩm và công nghiệp

Chiết xuất hoa đậu biếc được sử dụng ngày càng phổ biến trong ngành công nghiệp thực phẩm nhờ khả năng tạo màu tự nhiên, không độc hại và ổn định hơn nhiều loại anthocyanin thông thường. Màu sắc thay đổi theo độ pH làm cho chiết xuất này có giá trị ứng dụng cao trong các sản phẩm sáng tạo. Ở môi trường acid (pH 3–4), màu chuyển sang tím hoặc hồng; ở pH trung tính (khoảng 6–7), màu lam đậm; và khi môi trường kiềm (pH > 8), chuyển sang xanh lục hoặc xanh ngọc.

Tính chất này rất phù hợp để làm chất chỉ thị pH tự nhiên, giúp phát triển các sản phẩm như:

  • Trà thảo mộc có khả năng đổi màu khi thêm chanh hoặc soda
  • Cocktail đổi màu theo nguyên liệu trộn
  • Thạch, bánh, kem và mứt hoa quả có màu sắc tự nhiên
  • Chất chỉ thị pH trong bao bì thực phẩm thông minh

Bên cạnh đó, anthocyanin từ hoa đậu biếc cũng có tiềm năng làm chất chống oxy hóa trong sản phẩm đóng gói, kéo dài hạn sử dụng và giảm tốc độ oxy hóa lipid trong thực phẩm chứa dầu.

Bảng so sánh các ứng dụng trong thực phẩm:

Ứng dụng Hình thức sử dụng Lợi ích chính
Đồ uống Trà, cocktail, nước lên men Tạo màu, chống oxy hóa
Bánh kẹo Màu thực phẩm tự nhiên An toàn, thu hút trẻ em
Thực phẩm đóng gói Chất chống oxy hóa bổ sung Kéo dài thời hạn sử dụng
Bao bì thông minh Chỉ thị pH nhạy màu Phát hiện thực phẩm hư hỏng

Vai trò trong y học cổ truyền

Trong y học dân gian Thái Lan, Ấn Độ và một số nước Đông Nam Á, hoa đậu biếc được sử dụng như một vị thuốc an thần nhẹ, lợi tiểu và thanh nhiệt. Trà nấu từ hoa khô được dùng để thư giãn thần kinh, cải thiện trí nhớ và làm mát cơ thể. Rễ cây được nghiền nát đắp ngoài giúp giảm đau nhức, chống viêm tại chỗ. Hạt và rễ có tác dụng xổ nhẹ, được dùng hạn chế với liều thấp.

Trong y học Ayurveda, Clitoria ternatea được xếp vào nhóm “Medhya Rasayana” – các vị thuốc tăng cường trí nhớ, bổ não và làm dịu tâm trí. Các bài thuốc truyền thống thường phối hợp hoa đậu biếc với một số dược liệu như Brahmi (Bacopa monnieri) để hỗ trợ điều trị suy giảm nhận thức và lo âu.

Hiện nay, các chiết xuất chuẩn hóa từ hoa đậu biếc bắt đầu được nghiên cứu sâu hơn để phát triển thành các sản phẩm hỗ trợ não bộ, đặc biệt trong phòng ngừa lão hóa thần kinh và cải thiện chức năng học tập ở người cao tuổi.

Đặc điểm sinh trưởng và điều kiện canh tác

Cây hoa đậu biếc ưa nắng, không chịu được úng nước kéo dài, phù hợp với đất tơi xốp, giàu hữu cơ, độ pH trung tính đến hơi acid (6.0–6.5). Nhiệt độ tối ưu từ 25–32°C. Cây được nhân giống bằng hạt là chủ yếu, thời gian nảy mầm khoảng 7–10 ngày. Sau 6–8 tuần có thể ra hoa, thu hái liên tục trong 4–6 tháng nếu được chăm sóc đúng cách.

Trong nông nghiệp hữu cơ, hoa đậu biếc có thể canh tác như cây cải tạo đất vì rễ có nốt sần cộng sinh với vi khuẩn cố định đạm. Ngoài ra, cây ít sâu bệnh, không cần sử dụng thuốc trừ sâu hóa học nên phù hợp với mô hình nông nghiệp bền vững và canh tác theo hướng dược liệu sạch.

Quy trình thu hái đúng cách:

  1. Thu hoa vào sáng sớm khi trời khô ráo, hoa chưa nở hoàn toàn
  2. Phơi hoặc sấy ngay sau khi thu để giữ màu và hoạt chất
  3. Bảo quản trong túi kín, nơi khô, tránh ánh sáng

Độc tính và an toàn sử dụng

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy chiết xuất từ hoa đậu biếc có độc tính cấp rất thấp. Liều cao (trên 2000 mg/kg) không gây tử vong hoặc tác dụng phụ đáng kể trên chuột thực nghiệm. Ngoài ra, không ghi nhận độc tính mạn hoặc gây đột biến gen.

Tuy nhiên, cần lưu ý một số đối tượng nên thận trọng:

  • Phụ nữ mang thai: tránh dùng liều cao vì có thể kích thích tử cung
  • Người đang dùng thuốc chống đông: nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng
  • Không dùng đồng thời với thuốc an thần vì có thể tăng tác dụng gây buồn ngủ

Mặc dù an toàn về tổng thể, nhưng cần thận trọng khi sử dụng dài hạn hoặc sử dụng cho trẻ nhỏ nếu không có sự hướng dẫn chuyên môn.

Xu hướng nghiên cứu và ứng dụng tương lai

Các hướng nghiên cứu hiện tại tập trung vào việc phân lập và xác định cấu trúc các anthocyanin mới từ hoa đậu biếc, đồng thời tìm hiểu mối liên hệ giữa cấu trúc – hoạt tính sinh học. Ứng dụng công nghệ nano để bao vi nang anthocyanin giúp cải thiện độ bền màu và tăng hấp thu đường uống đang được triển khai trong ngành thực phẩm và dược phẩm.

Ngoài ra, các mô hình cảm biến pH sử dụng chiết xuất hoa đậu biếc đang được phát triển cho bao bì thông minh – cho phép người dùng biết thực phẩm đã hư hay chưa thông qua thay đổi màu sắc. Đây là một giải pháp thân thiện môi trường, có thể thay thế cảm biến hóa học độc hại.

Một số xu hướng tiềm năng:

  • Sản phẩm bảo vệ thần kinh từ anthocyanin chuẩn hóa
  • Thực phẩm đổi màu mang tính tương tác cho trẻ em
  • Cảm biến sinh học không độc, phân hủy sinh học
  • Chế phẩm mỹ phẩm chống oxy hóa từ chiết xuất nước hoa đậu biếc

Tài liệu tham khảo

  1. Pharmacological and Therapeutic Effects of Clitoria ternatea – PMC
  2. Anthocyanin Profile and Stability in Butterfly Pea Flower – ACS
  3. Effect of pH on Anthocyanin Stability – ScienceDirect
  4. Neuroprotective Role of Blue Pea Flower – Frontiers in Pharmacology
  5. Clitoria ternatea Herb Profile – HerbalGram

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề hoa đậu biếc:

NGHIÊN CỨU CHẾ BIẾN NƯỚC UỐNG TỪ HOA ĐẬU BIẾC VÀ HẠT CHIA
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm - Tập 17 Số 4 - 2021
Hoa đậu biếc (Clitoria ternatean), hay lam hồ điệp là một loại hoa chứa hợp chất màu tự nhiêncó các hợp chất chống oxy hóa với giá trị thương phẩm cao. Hạt chia (Salvia hispanica) chứaacid béo omega-3, protein, chất xơ và cũng là loại thực vật chứa các chất chống oxy hóa cao.Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát một số yếu tố như: nhiệt độ (80-90oC) và thời giantrích ly (5-15 phút); pH (6-7) và ...... hiện toàn bộ
#Hoa đậu biếc #Hại chia #Trích ly #Phối chế #Thanh trùng
Tác dụng chống oxy hóa và điều hòa đường huyết của cao chiết từ hoa cây Đậu biếc (clitoria ternatea L.)
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - - Trang 33-38 - 2023
Đặt vấn đề: Hoa Đậu biếc chứa nhiều hợp chất tự nhiên như kaempferol, quercetin, myricetin glycoside, anthocyanin, với các hoạt tính kháng khuẩn, chống oxy hóa, kháng viêm, hạ đường huyết. Mục tiêu: Sàng lọc cao chiết tiềm năng từ hoa Đậu biếc có tác dụng chống oxy hóa và điều hòa đường huyết. Đối tượng và phương pháp: Bột hoa Đậu biếc được sắc với nước và chiết ngấm kiệt với ethanol 45%, thu được...... hiện toàn bộ
#hoa Đậu biếc #hoạt tính chống oxy hóa #ức chế α-glucosidase #thử nghiệm dung nạp glucose
Đặc điểm thực vật học cây Đậu biếc (Clitoria ternatea L. (Fabaceae))
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - - 2023
Đặt vấn đề: Cây Đậu biếc – Clitoria ternatea L. thuộc Đậu (Fabaceae), có nguồn gốc từ Đông Nam Á và phân bố rộng khắp nơi. Hiện nay, các nghiên cứu về thực vật học của loài vẫn còn nhiều hạn chế. Do đó, nghiên cứu được thực hiện để cung cấp các đặc điểm chi tiết hơn về hình thái, cấu trúc giải phẫu và cấu tử ở bột dược liệu của cây Đậu biếc ở Việt Nam để góp phần kiểm nghiệm dược liệu Đậu biếc ở V...... hiện toàn bộ
#Clitoria ternatea L. #thực vật học #hoa
Sàng lọc hoạt tính chống oxy hóa in vitro và phân lập chất từ hoa đậu biếc Clitoria ternatea L. (Fabaceae)
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - - Trang 39-44 - 2025
Đặt vấn đề: Hoa Đậu biếc (Clitoria ternatea L.) thuộc họ đậu Fabaceae có nguồn gốc từ Đông Nam Á, được biết đến là một loại dược liệu có những hoạt tính sinh học có lợi cho sức khoẻ. Các nghiên cứu trước đây về tác dụng của hoa Đậu biếc như kháng khuẩn, kháng viêm, hạ đường huyết,... Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát hoạt tính chống oxy hoá của các cao chiết và chất phân lập. Phương pháp nghiên cứu: K...... hiện toàn bộ
#Clitoria ternatea L. #thử nghiệm DPPH #hoạt tính chống oxy hóa
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CHỐNG OXY HÓA VÀ KHÁNG VIÊM IN VITRO CỦA CAO HOA ĐẬU BIẾC (CLITORIA TERNATEA L.) BẰNG PHƯƠNG PHÁP DPPH VÀ ỨC CHẾ BIẾN TÍNH PROTEIN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 2 - 2023
Hoa Đậu biếc với tên khoa học Clitoria ternatea L. chứa anthocyanin được biết đến như là nguồn hợp chất có hoạt tính sinh học đầy hứa hẹn vì chúng được sử dụng theo truyền thống để điều trị các bệnh khác nhau. Nghiên cứu nhằm đánh giá hoạt tính chống oxy hóa và chống viêm in vitro của dịch chiết etanol toàn phần và các phân đoạn của Clitoria ternatea L. Kết quả cho thấy dịch chiết etanol toàn phần...... hiện toàn bộ
BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN CƠ SỞ CHO DƯỢC LIỆU HOA ĐẬU BIẾC (Clitoria ternatea L., Fabaceae) ĐƯỢC THU HÁI TẠI CẦN THƠ
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 39 - 2023
Đặt vấn đề: Hiện nay hoa Đậu biếc (Clitoria ternatea L., Fabaceae) được sử dụng rất nhiều ở nước ta nhưng Dược điển Việt Nam V vẫn chưa có chuyên luận riêng. Mục tiêu nghiên cứu: 1). Mô tả đặc điểm hình thái, vi học và định danh cây Đậu biếc; 2). Định tính bằng phương pháp hóa học, sắc ký lớp mỏng; 3). Định lượng anthocyanin toàn phần và hoạt tính chống oxy hóa. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu...... hiện toàn bộ
#hoa Đậu biếc #Clitoria ternatea #anthocyanin #oxy hóa
KHẢO SÁT MỘT SỐ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CAO CHIẾT TỪ HOA CÂY ĐẬU BIẾC (Clitoria ternatea)
Tạp chí khoa học Đại học Văn Lang - Tập 8 Số (43)01 - Trang 123 - 2024
Trong nghiên cứu này, từ ba loại cao chiết thu được, tiến hành kiểm tra khả năng kháng oxy hóa, ức chế α-glucosidase và kháng khuẩn. Kết quả cho thấy mẫu cao EtOH 96% thể hiện khả năng bắt gốc tự do DPPH cao nhất với giá trị IC50 là 256,99 µg/mL; trong khi cao EtOH 50% có khả năng bắt gốc tự do ABTS cao nhất với giá trị IC50 là 598,78 µg/mL. Cả ba mẫu cao chiết đều thể hiện hoạt tính ức chế α-gluc...... hiện toàn bộ
#kháng oxy hóa; hoạt tính kháng khuẩn; ức chế α-glucosidase; hoa đậu biếc; chiết xuất
Đặc điểm thực vật học và tác dụng kháng oxy hóa in vitro trên mô hình quét gốc tự do DPPH của cao chiết hoa cây đậu biếc (Clitoria ternatea L., Fabaceae) tại Bạc Liêu
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp - Tập 11 Số 2 - Trang 98-105 - 2022
Mục tiêu của đề tài nhằm khảo sát đặc điểm thực vật, sơ bộ thành phần hóa học và hoạt tính kháng oxy hóa của cao chiết ethanol 96% và cao chiết nước từ hoa cây Đậu biếc bằng việc phân tích mẫu vật đã định danh được hoa Đậu biếc thu hái tại Bạc Liêu chính là Clitoria ternatea L....... hiện toàn bộ
#Hoa Đậu biếc #kháng oxy hóa #thực vật học #thử nghiệm DPPH
Tổng số: 9   
  • 1