Hoa đậu biếc là gì? Các công bố khoa học về Hoa đậu biếc

Hoa đậu biếc là một loại hoa có màu tím nhạt, thường được trồng làm cây cảnh trong các khu vườn hoặc làm cỏ chân trời. Loại hoa này có tên khoa học là "Lathyrus...

Hoa đậu biếc là một loại hoa có màu tím nhạt, thường được trồng làm cây cảnh trong các khu vườn hoặc làm cỏ chân trời. Loại hoa này có tên khoa học là "Lathyrus odoratus". Hoa đậu biếc có mùi thơm dễ chịu và được sử dụng để trang trí trong các bó hoa, vòng hoa và cả ứng dụng thảm cây.
Hoa đậu biếc, còn được gọi là hoa đói biếc, hoa khoái biếc hay hoa mủi cải, là một loại hoa thường được trồng để làm cây cảnh hoặc làm cỏ chân trời. Nó thuộc về họ Fabaceae (họ đậu). Tên khoa học của hoa đậu biếc là "Lathyrus odoratus".

Hoa đậu biếc có xuất xứ từ các khu vực núi non ở miền nam châu Âu và Trung Địa Trung Hải. Hiện nay, nó được trồng rộng rãi trên khắp thế giới, bởi vì hoa đậu biếc rất dễ trồng và chịu được nhiều điều kiện khí hậu khác nhau.

Hoa đậu biếc có thân leo, có khả năng bám vào các cấu trúc khác như hàng rào, cọc tre hoặc cà rốt. Lá của hoa đậu biếc là một dạng lá chia bằng hoặc kép, thường có 2-3 lá chét hình bầu dục. Cụm hoa của hoa đậu biếc có thể chứa từ 2 đến 6 hoa màu tím nhạt hoặc màu trắng, mỗi hoa có kích thước từ 2 đến 4 cm. Mùi hương của hoa đậu biếc thường rất thơm ngát và dễ chịu.

Hoa đậu biếc có thể trồng từ hạt hoặc từ cây giâm cành. Nó thông thường được trồng trong vườn hoa, hàng rào, hoặc trong các chậu cây cảnh. Hoa đậu biếc thường được sử dụng để trang trí trong các bó hoa, vòng hoa, cổng hoa hay ghế hoa. Ngoài ra, hoa đậu biếc cũng có thể trồng làm cỏ chân trời để che phủ các vùng đất trống, tạo nên một cảnh quan xanh mát và tươi mới.
Hoa đậu biếc có thể trồng từ hạt hoặc từ cây giâm cành. Khi trồng từ hạt, chúng cần được ngâm trong nước ủ từ 12 đến 24 giờ trước khi gieo vào đất. Hạt được gieo vào đất ở độ sâu khoảng 3-4 cm và cách nhau khoảng 15-20 cm. Đất trồng nên được tưới nhẹ và giữ độ ẩm ngay sau khi gieo hạt.

Sau khi cây con phát triển, cần đặt cây vào một vị trí có ánh nắng đầy đủ hoặc ánh nắng mặt trời mở, vì hoa đậu biếc cần ít nhất 6 giờ ánh sáng mỗi ngày để phát triển tốt. Đất trồng hoa đậu biếc cần thoát nước tốt và giàu chất hữu cơ.

Hoa đậu biếc cần được tưới đều đặn, và thường cần tưới hàng ngày trong thời điểm nắng nóng. Để đảm bảo sự phát triển tốt, có thể thiết lập một hệ thống tưới tự động để đảm bảo cây nhận đủ nước.

Hoa đậu biếc có thể được thụ phấn tự nhiên có sẵn trong tự nhiên hoặc cần có sự kiểm soát tay để thụ tinh. Quá trình thụ tinh thường xảy ra khi ong hoặc côn trùng khác chuyển từ hoa này sang hoa khác.

Khi hoa bắt đầu héo, chúng có thể được cắt để tạo ra bó hoa. Hoa đậu biếc thường giữ được màu sắc tươi sáng trong khoảng 5-7 ngày sau khi cắt. Nếu muốn giữ hoa đậu biếc lâu hơn, nên để chúng trong nước mát và thay nước hàng ngày.

Ngoài việc trồng hoa đậu biếc trong vườn hoa, chúng cũng thích hợp để trồng trong chậu hoặc giỏ treo. Với sự leo trèo của cây, hoa đậu biếc có thể được trồng để che phủ các cấu trúc như hàng rào, tường hoặc cột. Cây còn có khả năng tạo bóng mát và làm mát không gian.

Hoa đậu biếc là một loại hoa cảnh phổ biến, mang lại vẻ đẹp và hương thơm ngọt ngào cho không gian xung quanh. Đồng thời cũng là một loại cây dễ trồng và chăm sóc, làm phong phú thêm cho khu vườn hoặc không gian sống của bạn.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hoa đậu biếc":

Đặc điểm thực vật học cây Đậu biếc (Clitoria ternatea L. (Fabaceae))
Đặt vấn đề: Cây Đậu biếc – Clitoria ternatea L. thuộc Đậu (Fabaceae), có nguồn gốc từ Đông Nam Á và phân bố rộng khắp nơi. Hiện nay, các nghiên cứu về thực vật học của loài vẫn còn nhiều hạn chế. Do đó, nghiên cứu được thực hiện để cung cấp các đặc điểm chi tiết hơn về hình thái, cấu trúc giải phẫu và cấu tử ở bột dược liệu của cây Đậu biếc ở Việt Nam để góp phần kiểm nghiệm dược liệu Đậu biếc ở Việt Nam. Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm hình thái, đặc điểm vi học, thành phần hóa thực vật của cây Đậu biếc và sơ bộ hoạt tính chống oxy hóa trên bảng mỏng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: cây Đậu biếc tại vườn thực vật của Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng, nghiên cứu đặc điểm thực vật học bằng phương pháp hình thái và phương pháp giải phẫu. Soi bột dược liệu bằng kính hiển vi. Phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật bằng phương pháp Ciuley cải tiến. Khảo sát sơ bộ hoạt tính chống oxy hóa của các dịch chiết từ hoa cây Đậu biếc bằng phương pháp DPPH trên bảng mỏng. Kết quả: Đã xác định được đặc điểm thực vật học của cây Đậu biếc trên cơ sở khảo sát, đồng thời xác định và phân tích các đặc điểm giải phẫu các bộ phận của cây mà các nghiên cứu khác chưa có. Ngoài ra còn xác định sơ bộ về hoạt tính chống oxy hóa của các dịch chiết chloroform, ethyl acetat và ethanol 70%. Kết luận: Nghiên cứu về đặc điểm thực vật học đã cung cấp một cách chi tiết và minh họa rõ nét về đặc điểm bên ngoài và cấu tạo bên trong cây Đậu biếc cho các loài thực vật Việt Nam. Khả năng dịch chiết ethyl acetat có hoạt tính chống oxy hóa cao nhất.
#Clitoria ternatea L. #thực vật học #hoa
Tác dụng chống oxy hóa và điều hòa đường huyết của cao chiết từ hoa cây Đậu biếc (clitoria ternatea L.)
Đặt vấn đề: Hoa Đậu biếc chứa nhiều hợp chất tự nhiên như kaempferol, quercetin, myricetin glycoside, anthocyanin, với các hoạt tính kháng khuẩn, chống oxy hóa, kháng viêm, hạ đường huyết. Mục tiêu: Sàng lọc cao chiết tiềm năng từ hoa Đậu biếc có tác dụng chống oxy hóa và điều hòa đường huyết. Đối tượng và phương pháp: Bột hoa Đậu biếc được sắc với nước và chiết ngấm kiệt với ethanol 45%, thu được cao chiết nước và cao chiết cồn. Tiến hành định lượng flavonoid toàn phần, khảo sát về hoạt tính dập tắt gốc tự do DPPH và hoạt tính ức chế α-glucosidase của các cao chiết. Thử nghiệm dung nạp glucose trên chuột nhắt trắng được áp dụng để đánh giá tác dụng của cao chiết tiềm năng. Kết quả: Hàm lượng flavonoid của cao chiết cồn từ hoa Đậu biếc (5%) cao hơn cao chiết nước (1.73%). Cao chiết cồn có hoạt tính dập tắt gốc tự do DPPH (IC50 = 85.89 µg/ml) và hoạt tính ức chế α-glucosidase (IC50 = 56.75 µg/ml) tốt hơn cao chiết nước (IC50 = 118 µg/ml và 169.42 µg/ml, tương ứng). Cao chiết cồn (liều tương đương 2.5 g và 5 g dược liệu/kg) có tác dụng điều hòa đường huyết trong thử nghiệm dung nạp glucose trên chuột. Kết luận: Cao chiết cồn 45% từ hoa Đậu biếc có tiềm năng để tiếp tục khảo sát tác dụng theo hướng chống đái tháo đường.
#hoa Đậu biếc #hoạt tính chống oxy hóa #ức chế α-glucosidase #thử nghiệm dung nạp glucose
Đặc điểm thực vật học và tác dụng kháng oxy hóa in vitro trên mô hình quét gốc tự do DPPH của cao chiết hoa cây đậu biếc (Clitoria ternatea L., Fabaceae) tại Bạc Liêu
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp - Tập 11 Số 2 - Trang 98-105 - 2022
Mục tiêu của đề tài nhằm khảo sát đặc điểm thực vật, sơ bộ thành phần hóa học và hoạt tính kháng oxy hóa của cao chiết ethanol 96% và cao chiết nước từ hoa cây Đậu biếc bằng việc phân tích mẫu vật đã định danh được hoa Đậu biếc thu hái tại Bạc Liêu chính là Clitoria ternatea L., Fabaceae. Ngoài ra, kết quả định tính cho thấy trong hoa cây Đậu biếc hiện diện các hợp chất hóa học: Anthocyanin, flavonoid, carotenoid, tinh dầu, triterpenoid tự do, tannin, saponin, acid hữu cơ, chất khử và hợp chất polyuronid. Bên cạnh đó, khả năng kháng oxy hóa in vitro được tiến hành bằng phương pháp sử dụng gốc tự do DPPH (2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl), với chất chuẩn là vitamin C. Mẫu thử là cao ethanol 96% và cao nước của hoa cây Đậu biếc cho giá trị IC50 tương ứng là 362,94 μg/mL và 297,39 μg/mL, mặc dù thấp hơn chất chuẩn vitamin C (IC50 = 4,72 μg/mL). Hiệu suất loại bỏ gốc tự do của cao ethanol 96% hoa Đậu biếc tỉ lệ thuận với nồng độ, khi nồng độ cao chiết tăng từ 100 đến 500 µg/mL tương đương hiệu suất ức chế gốc tự do tăng từ 18,45% đến 66,31%. Đối với cao nước, hiệu suất ức chế gốc tự do tăng từ 24,83% đến 70,12% trong cùng dãy nồng độ thử nghiệm. Kết luận cao nước có khả năng quét gốc tự do DPPH tốt hơn cao ethanol 96%. Kết quả từ nghiên cứu cho thấy tiềm năng tác dụng sinh học của hoa Đậu biếc và tạo cơ sở khoa học cho các nghiên cứu và sử dụng tiếp theo.
#Hoa Đậu biếc #kháng oxy hóa #thực vật học #thử nghiệm DPPH
NGHIÊN CỨU CHẾ BIẾN NƯỚC UỐNG TỪ HOA ĐẬU BIẾC VÀ HẠT CHIA
Hoa đậu biếc (Clitoria ternatean), hay lam hồ điệp là một loại hoa chứa hợp chất màu tự nhiêncó các hợp chất chống oxy hóa với giá trị thương phẩm cao. Hạt chia (Salvia hispanica) chứaacid béo omega-3, protein, chất xơ và cũng là loại thực vật chứa các chất chống oxy hóa cao.Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát một số yếu tố như: nhiệt độ (80-90oC) và thời giantrích ly (5-15 phút); pH (6-7) và độ Brix (8-12); nhiệt độ (85-95oC) và thời gian thanh trùng (5-15 phút) đến chất lượng sản phẩm nước hoa đậu biếc hạt chia. Kết quả cho thấy, hoa đậu biếckhô được trích ly trong nước ở 85oC trong 10 phút cho sản phẩm có màu sắc đặc trưng; điềuchỉnh về pH 6,5 và hàm lượng chất khô 10 (oBrix) cho sản phẩm có giá trị cảm quan cao và đạtyêu cầu về vi sinh khi thanh trùng ở 95oC trong 10 phút. Đồ uống này là sản phẩm tự nhiên vàcó thể là một thay thế tốt hơn cho đồ uống tổng hợp.
#Hoa đậu biếc #Hại chia #Trích ly #Phối chế #Thanh trùng
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CHỐNG OXY HÓA VÀ KHÁNG VIÊM IN VITRO CỦA CAO HOA ĐẬU BIẾC (CLITORIA TERNATEA L.) BẰNG PHƯƠNG PHÁP DPPH VÀ ỨC CHẾ BIẾN TÍNH PROTEIN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 2 - 2023
Hoa Đậu biếc với tên khoa học Clitoria ternatea L. chứa anthocyanin được biết đến như là nguồn hợp chất có hoạt tính sinh học đầy hứa hẹn vì chúng được sử dụng theo truyền thống để điều trị các bệnh khác nhau. Nghiên cứu nhằm đánh giá hoạt tính chống oxy hóa và chống viêm in vitro của dịch chiết etanol toàn phần và các phân đoạn của Clitoria ternatea L. Kết quả cho thấy dịch chiết etanol toàn phần và tất cả các phân đoạn của chloroform, ethyl acetat, buthanol, nước có hiệu quả in vitro về hoạt động chống oxy hóa và chống viêm. Trong đó dịch chiết ethyl acetat có tác dụng cao nhất với IC50 là 19,51 ± 1,14µg/mL trong thử nghiệm chống oxy hóa (cao hơn của acid ascorbic 7,98 ± 0,46µg/mL) và IC50 là 3, 02 ± 0,09mg/mL trong việc chống viêm (cao hơn so với diclofenac natri 1,28 ± 0,02mg/mL).
BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN CƠ SỞ CHO DƯỢC LIỆU HOA ĐẬU BIẾC (Clitoria ternatea L., Fabaceae) ĐƯỢC THU HÁI TẠI CẦN THƠ
Đặt vấn đề: Hiện nay hoa Đậu biếc (Clitoria ternatea L., Fabaceae) được sử dụng rất nhiều ở nước ta nhưng Dược điển Việt Nam V vẫn chưa có chuyên luận riêng. Mục tiêu nghiên cứu: 1). Mô tả đặc điểm hình thái, vi học và định danh cây Đậu biếc; 2). Định tính bằng phương pháp hóa học, sắc ký lớp mỏng; 3). Định lượng anthocyanin toàn phần và hoạt tính chống oxy hóa. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hoa Đậu biếc được thu hái tại thành phố Cần Thơ (mẫu tươi và mẫu khô). Đặc điểm hình thái được quan sát trực quan, đặc điểm vi học được quan sát dưới kính hiển vi bằng phương pháp nhuộm kép carmin-lục iod. Định tính dựa trên quy trình phân tích của Ciuley có cải tiến. Định lượng anthocyanin toàn phần bằng phương pháp pH vi sai và hoạt tính chống oxy hóa bằng phương pháp DPPH. Kết quả: Định danh được cây Đậu biếc thuộc họ Đậu (Faboideae), chi Đậu biếc (Clitoria), loài Clitoria ternatea L. thông qua đặc điểm hình thái và vi học. Kết quả định tính hoa Đậu biếc có các nhóm hợp chất như triterpenoid, flavonoid, đường 2-desoxy, anthocyanosid, saponin, các chất khử và polyuronic. Hàm lượng anthocyanin toàn phần tính trên dược liệu khô kiệt nằm trong khoảng 0.1276 % - 0.2866 % tùy theo đối tượng mẫu và dung môi chiết. Khả năng chống oxy hóa của hoa Đậu biếc tươi là tương đối tốt với IC50 là 396.635 ppm. Kết luận: Hoa Đậu biếc (Clitoria ternatea L., Fabacea) thu hái tại thành phố Cần Thơ được mô tả đặc điểm hình thái, vi học, định tính và định lượng từ đó xây dựng được tiêu chuẩn cơ sở cho dược liệu này.
#hoa Đậu biếc #Clitoria ternatea #anthocyanin #oxy hóa
Tổng số: 7   
  • 1